Nguồn nước ngầm tại Việt Nam hiện nay có đảm bảo chất lượng để đưa vào sinh hoạt của người dân hay không, hãy cùng tìm hiểu nguồn nước ngầm tại Việt Nam hiện nay như thế nào nhé.
Trên trái đất vấn đề ô nhiễm nguồn nước ngầm được quan tâm vào những năm đầu của thập niên 80 của thế kỷ 20 với những nghiên cứu về nồng độ của kim loại nặng trong nước ngầm đặc trưng là As. Các đồng bằng châu thổ với mật độ dân cư lớn vùng Nam và Đông Nam Á thường phân bố những tầng đựng nước phong phú và phân bố rộng khắp.
Các nguồn nước ngầm hầu như không đựng rong tảo, 1 trong các nguyên do gây ô nhiễm nguồn nước. Thành phần đáng tập trung trong nước ngầm là những tạp chất hoà tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, thời tiết, nắng mưa, những công đoạn phong hoá và sinh hoá trong khu vực. Ở những vùng mang điều kiện phong hoá phải chăng, mang phong phú hất bẩn và luợng mưa to thì chất lượng nước ngầm dễ bị ô nhiễm bởi những chất khoáng hoà tan, những chất hữu cơ, mùn lâu ngày theo nước mưa ngấm vào đất.
Nước ngầm sở hữu xuất phát từ nước mưa, nước mặt và khá nước trong không khí ngưng tụ lại và thẩm thấu cào lòng đất.
Chất lượng nguồn nước ngầm phụ sẽ phụ thuộc vào thành phần khoáng chất và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Như vậy nước chảy qua các địa tầng đựng cát và granit thường sở hữu tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi nước ngầm chảy qua địa tầng đựng đá vôi thì nước thường có độ cứng và độ kiềm hydrocacbonat hơi cao.
Ngoài ra nước ngầm còn sở hữu những đặc tính chung:
– Độ đục ít
– Nhiệt độ và thành phần hóa học trong nước ổn định.
– Không có oxy nhưng chứa nhiều loại khí như: CO2, H2S,…
– Chứa nhiều loại khoáng chất hòa tan tất cả là: Fe, Mn, Ca, Mg,…
– Không chứa vi sinh vật.
– Hàm lượng cặn nhỏ.
Sự khác nhau giữa nước ngầm và nước bề mặt
Thông số | Nước ngầm | Nước bề mặt |
Nhiệt độ | khá ổn định | Thay đổi theo mùa |
Chất rắn lơ lửng | rất rẻ, hầu như ko với | Thường cao và thay đổi theo mùa |
Chất khoáng hoà tan | Ít thay đổi, cao hơn phân tích nước mặt. | Thay đổi phụ thuộc vào chất lượng đất, lượng mưa. |
Hàm lượng Fe2+, Mn2+ | Thường xuyên có trong nước | siêu phải chăng, chỉ mang lúc nước ở sát dưới đáy hồ. |
Khí CO2 hòa tan | sở hữu nồng độ cao | cực kỳ rẻ hoặc bằng 0 |
Khí O2 hòa tan | Thường không tồn tại | mọi bão hoà |
Khí NH3 | Thường có | sở hữu lúc nguồn nước bị nhiễm bẩn |
Khí H2S | Thường sở hữu | không có |
SiO2 | Thường có ở nồng độ cao | với ở nồng độ trung bình |
NO3- | với ở nồng độ cao, do bị nhiễm bởi phân bón hoá học | Thường siêu ít |
Vi sinh vật | đa phần là những vi trùng do sắt gây ra. | nhiều kiểu vi trùng, virus gây bệnh và tảo. |